Quý khách có thể sử dụng tài khoản DNS.Nhanhoa.com để đăng nhập vào hệ thống Zonedns.vn

Giới thiệu các bản ghi (record) của DNS

1. A (Address) và CNAME (Canonical Name). 
- Record A  (Address) ánh xạ  tên máy  (hostname) vào địa chỉ  IP. 
- Record CNAME  (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào 1 tên canonical khác. 

Cú pháp record A:  
[tên-máy-tính]   IN  A  [địa-chỉ-IP

Ví dụ:  Record A trong tập tin  db.t3h 

server.t3h.com. IN A  172.29.14.1 
diehard.t3h.com.  IN A  172.29.14.4 


2.MX (Mail Exchange). 
DNS  dùng  record MX  trong  việc  chuyển mail  trên mạng  Internet. Ban  đầu  chức  năng  chuyển mail dựa trên 2 record: record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra đích cuối cùng của một  thông điệp mail có  tên miền cụ  thể. MF chỉ  ra máy chủ  trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy  chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó, chúng được  tích hợp  lại  thành một  record  là MX. Khi nhận được mail,  trình chuyển mail  (mailer) sẽ dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MXchỉ ra một mail exchanger cho một miền - Mail  exchanger   là  một  máy  chủ  xử   lý   (chuyển  mail  đến  mailbox  cục  bộ  hay   làm  gateway chuyền  sang  một  giao  thức  chuyển  mail  khác  như  UUCP)  hoặc  chuyển  tiếp  mail  đến  một  mail exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức.
Để  tránh  việc  gửi  mail  bị  lặp  lại,  record  MX  có  thêm  1  giá  trị  bổ  sung ngoài  tên  miền  của  mail exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger. 

Cú pháp record MX: 
[domain_name]  IN  MX  [priority]  [mail-host

Ví dụ: 
Record MX sau : 

t3h.com.  IN  MX  10  mailserver.t3h.com. 

Chỉ   ra  máy  chủ  mailserver.t3h.com   là  một  mail  exchanger   cho  miền   t3h.com  với   số   thứ   tự   tham chiếu 10. 

Chú ý: 
Các giá trị này chỉ có ý nghĩa  so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX: 

t3h.com.  IN  MX  1 listo.t3h.com. 
t3h.com.  IN  MX  2 hep.t3h.com. 

Trình chuyển thư mailer sẽ thử phân phát thư đến mail exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất 
trước. Nếu không chuyển thư được thì mail exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều mail exchanger có cùng số tham chiếu thì mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng. 

3. PTR (Pointer). 
 Record PTR (pointer) dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành Hostname. 
Cú pháp: 
[Host-ID.{Reverse_Lookup_Zone}]  IN  PTR  [tên-máy-tính
 Ví dụ: 
 Các record PTR cho các host trong mạng 192.249.249: 
 1.14.29.172.in-addr.arpa.  IN PTR server.t3h.com.